DANH SÁCH TÊN CÁC LOẠI CÂY THUỐC NAM

pgdngochoi.edu.vn chuyên cung cấp thiết kế và thi công các công trình cây cảnh, hoa viên, cảnh quan sân vườn...

Bạn đang xem: Danh sách tên các loại cây thuốc nam


 DANH SÁCH CÂY THUỐC NAM TRỊ BỆNH TRONG NHÂN GIAN

-          Cây Mạch Môn

*

 

Tên Khoa Học: Ophiopogon japonicus Wall

Họ Thực Vật: Thuộc họ Mạch Môn Đông (Haemodoraceae)

Bộ phận dùng: Củ to bằng đầu đũa, mềm, vỏ trắng vàng, thịt ngọt, không mốc, không bị teo là tốt. Củ cứng, vị đắng thì không nên dùng (Dược Liệu Việt Nam)

-          Cây Mơ Lông

*

 

Tên khoa học:  là Peaderia scandens (Lour.)

Họ Thực Vật: Họ cà phê Rubiaceae

Bộ phận dùng: là một loại cây leo mọc hoang hoặc được trồng làm hàng rào nhiều nơi ở nước ta.Bộ phận dùng chủ yếu là lá. Lá mơ lông tính mát, có tác dụng nhuận gan, giải nhiệt, mạnh tỳ vị, tiêu thực, sát khuẩn, chữa phong tê thấp, tẩy giun, giải độc... nhưng thông dụng nhất vẫn là chữa các bệnh về đường tiêu hóa

-          Cây Hoắc Hương

*

 

Tên Khoa Học: Pogostemon cablin benth

Họ Thực Vật: hoa môi Lamiaceae

Bộ phận dùng: Người ta chủ yếu nuôi trồng cây hoắc hương để lấy lá và cành để làm thuốc chữa bệnh và chiết lấy tinh dầu làm hương liệu cao cấp.

-          Cây Bách Bộ

*

 

Tên khoa học:  Stemona tuberosa Lour

Họ Thực Vật: Bách bộ (iStemonaceae)

Bộ Phần dùng: Bộ phận dùng làm thuốc của cây bách bộ là rễ củ. Thu hái vào cuối thu năm trước đến đầu xuân năm sau. Đào lấy rễ củ, loại bỏ đất cát và rễ con, đổ qua hơi nước (hoặc nhúng vào nước sôi), lấy ra đem phơi hoặc sấy nhẹ cho khô. Những củ lo có thể bổ dọc làm đôi. Bách bộ không mùi, vị hơi ngọt, sau đắng. Bách bộ đã được ghi trong Dược điển Việt Nam (2002).

-          Cây Sâm Bố Chính

*

 

Tên khoa học:  Abelmoschus Sagittifolius (Kurz) Merr. (Hibiscus sagittifolius Kurz)

Họ thực vật: Họ Bông (Malvaceae)

Bộ phận dùng: Rễ, lá - Radix et Folium Abelmoschi Sagittifolii.

-         Cây Hoa Hòe

*

 

Tên khoa học: Sophora japonica L.

Họ thực vật: thuộc họ cành bướm.

Bộ Phận dùng: Tính chất hoa hòe theo tài liệu cổ: Hoa vị đắng,tính bình,quả vị đắng tính hàn. Hoa vào hai kinh can và đại tràng.Quả vào kinh can.Có tác dụng lương huyết thanh nhiệt,chỉ huyết(hoa).Quả tính chất gần như hoa nhưng có thể gây ra thai.Dùng chữa xích bạch lỵ, trĩ ra máu, thổ huyết, máu cam, phụ nữ băng huyết.

-          Cây Trúc Thiên Môn
*

 

Tên khoa học: Asparagus cochinchinensis.

Họ thực vật: Asparagaceae.

Bộ Phận dùng: Cây được dùng làm cảnh và lấy củ làm dược liệu chữa bệnh, củ được làm sạch phơi khô đóng gói để bảo quản sử dụng chữa bệnh, cây thiên môn đông thường dùng sắc nước uống, chữa bệnh phổi, thận khá hiệu quả, vị thuốc được kết hợp với những vị thuốc khác để chữa bệnh.

-          Cây Xuyên Tâm Liên

*

 

Tên khoa học: Andrographis paniculata (đồng nghĩa Justicia paniculata)

Họ Thực vật:  họ Ô rô (Acanthaceae)

Bộ phận dùng:  được dùng để trị một số bệnh viêm nhiễm, được dùng trước khi có thuốc kháng sinh. Người ta dùng chủ yếu lá và rễ của nó để làm thuốc.

-          Cây Lá Lốt

*

 

Tên Khoa học:  Piper lolot

Họ Thực vật:  họ Hồ tiêu (Piperaceae)

Bộ phận dùng: Một số địa phương còn gọi là "nốt", (ở Nam bộ có nơi gọi là "Lá lốp").Lá lốt dùng để nướng , hoặc để đắp vào chỗ đau.

CÁC LOẠI CÂY DÂY LEO CÓ TÁC DỤNG LÀM THUỐC

-          Cây Kim Ngân Leo

*

 

Tên khoa học: Lonicera japonica Thumb

Họ thực vật:  Caprifoliaceae (họ kim ngân)

Gây giống bằng giâm cành vào mùa xuân và mùa thu. Trồng một năm thì cây có hoa. Phải làm giàn cho cây leo. Hoa kim ngân màu trắng sau ngả vàng có hương thơm dịu, quả mọng hình tròn màu tím sẵm

-          Hoa kim ngân hé nở dùng làm thuốc chữa mụn nhọt, rôm sẩy, mẩn ngứa do dị ứng đau thấp. phối hợp với kinh giới, thổ phục linh, huyền sâm, ké đầu ngựa, bạch chỉ sắc uống

-          Chữa đi lỵ, đại tiện ra máu, đái ra máu hay phụ nữ viêm phần phụ, lở ngứa âm đạo, bạch đới hay tiết ra chất nhờn lẫn máu: dùng kim ngân, củ đại, rễ cỏ tranh hay mộc thông mỗi vị 20g, hoàng liên, ô rô hay hoàng cẩm râu 10g sắc uống.

Xem thêm: Top 12 Phần Mềm, Ứng Dụng Chặn Quảng Cáo Cho Google Chrome Hiệu Quả Nhất

-          CÂY BẦU ĐẤT (KIM THẤT TAI)

*

Là cây dễ mọc ở các loại đất. trồng bằng gieo hạt. lá có màu xanh ở mặt trên, mặt dưới màu đỏ tím. Hoa màu vàng cam

-          Lá bầu đất chữa cốt trong bệnh sởi và bệnh tinh hồng nhiệt (bệnh phát ban rất hay lây lan)

-          CÂY KIM ANH

*

Gây giống bằng giâm cành thuộc loại cây dây leo, cùng họ với cây hoa hồng, dáng như cây tầm xuân. Hoa màu trắng có 5 cánh, nhiều nhị vàng. Quả hình trứng có gai nhỏ. Hoa nở rộ vào mùa xuân.

Quả hái vào mùa đông, rang già cho sém hết gai, bổ đôi cạo sạch hạt lại đem phơi khô để đdùng lần. Rễ cũng dùng như quả với liều lượng nhiều hơn.

Kim anh vị chua chát, tính bình, vào tỳ, phế, thận chữa di tinh, bạch đới, són vãi đái, ỉa chảy và di lỵ kéo dài, đỗ mồ hôi và hoa mãn tính. Dùng 12-20g hoặc 20-30g rễ sắc uống.

Chữa di mộng tinh, vãi đái và lưng gối đau mỏi. dùng quả kim anh 20g, củ súng và cẩu tích mỗi vị 16g sắc uống.

-          CÂU NHO (BỒ ĐÀO)

*

Dây leo bằng cành, có tua cuốn. Lá mọc cách thành 2 day. Phiến lá hình chân vịt chia 5-7 thùy, mép khía răng không điều.

Hoa mọc thành chùm xim 2 ngả. quả mọng hình trứng, chứa 4 hạt hình quả lê, có vỏ rắn. gây giống cây bằng chiết, giâm cành hoặc cắt đoạn thân đem trồng như sắn dây. Thường làm giàn cho nho leo vừa có quả ăn vừa làm cảnh đẹp.

Quả và lá nho dùng làm thuốc

Quả nho vị ngọt hơi chua, tính bình làm mạnh gân cốt, trừ tê thấp ích khí, thêm sức, mạnh chi làm cho béo khỏe, lợi tiểu nhẹ mình, đại bổ khí huyết

Chữa đau lưng mỏi gối, đái buốt, thũng đầy, nôn ọe, động thai: dùng lá dây, rễ nho 20-40g sắc uống

-          BÌM BÌM BIẾC

*

Dây leo bằng thân quấn. thân mảnh có lông. Lá mọc so le có cuống dài. Hoa màu hồng tím hoặc lam nhạt. quả nang hình cầu, nhẵn. hạt có 3 cạnh màu đen, lưng khum, 2 bên dẹt.

Trồng bằng hạt hoặc cắt dây giâm. Làm giàn che nắng vừa đẹp vừa mát

Hạt bìm bìm vị cay đắng, tính mát, hơi độc, vào thận, tràng, vị, thông lợi đại tiểu tiện, tháo nước sát trùng.

Chữa phù thũng, đại tiểu tiện không thông: dùng hột bìm bìm tán nhỏ, mỗi lần uống 2g. ngày uống 2-3 lần.

Chữa cổ trướng và thủng trướng mãn tính: dùng hột bìm bìm 8g, hồi hương 2g tán bột chia uống làm 2-3 lần trong ngày. Uống 3 ngày liền rút nước bớt trướng

Chữa giun đũa, giun tóc: hạt bìm bìm 8g, hạt cau 8g, chút chít 4g tán nhỏ chia uống 2 lần vào lúc sáng và trưa, lúc đói (nhịn ăn trong ngày). Phụ nữ thai nghén không dùng

-          THIÊN LÝ (HOA LÝ, DẠ LAN HƯƠNG)

*

Là cây leo, thân cành non hơi có lông. Lá hình tim, đầu nhọn, mép lá thường cong lên. Hoa to, màu vàng lục nhạt, mùi thơm bay xa dễ chịu, nhiều hoa mọc thành xim tán ở kẽ la, có cuống to. Quả đại

Cây thường được làm giàn cho leo lấy bóng mát. Hoa, lá nấu canh ăn bổ mát.

Gây giống bằng cắt cành giâm xuống đất.

Lá hoa thiên lý nấu ăn có tác dụng an thần, bỗ tâm thận, ăn ngủ ngon, bớt đi đái đêm, đỡ mệt mỏi đau lưng do ngồi nhiều.

Chữa bệnh lòi dom và sa dạ con: dùng lá thiên lý giã với 5% muối và rịt vào, buộc chặt như đóng khố.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

  • Chịu nổi hay chịu nỗi

  • 7 lần nàng tiên cá xuất hiện ngoài đời thực được con người bắt gặp i vivu thế giới

  • Xe gtdd nghĩa la gì

  • Trò chơi dân gian việt nam

  • x

    Welcome Back!

    Login to your account below

    Retrieve your password

    Please enter your username or email address to reset your password.